ĐỀ CƯƠNG
TUYÊN TRUYỀN
KỶ NIỆM 48 NĂM NGÀY GIẢI PHÓNG MIỀN NAM
(30/4/1975 - 30/4/2023)
I. CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ, CHIẾN CÔNG OANH LIỆT CỦA SỰ
NGHIỆP CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN
NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT
1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
Trên thế giới, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đế quốc Mỹ có tiềm lực rất
mạnh, nổi lên cầm đầu phe đế quốc, hiếu chiến và âm mưu bá chủ thế giới,
từngbước khẳng định sự có mặt ở Đông Dương. Sau thất bại của thực dân Pháp ở
ĐiệnBiên Phủ, chủ nghĩa thực dân cũ sụp đổ, đế quốc Mỹ nhảy vào miền Nam
ViệtNam, áp đặt chủ nghĩa thực dân mới, âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta.
Lúc nàytrên thế giới đã phân chia thành hai hệ thống đối đầu gay gắt bằng cuộc
“chiếntranh lạnh” và chạy đua vũ trang quyết liệt.Hệ thống chủ nghĩa xã hội
(XHCN),phong trào công nhân ở các nước tư bản, phong trào giải phóng dân tộc
ở khắp nơi trên thế giới dâng cao.
Trong nước, sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được
giải phóng và bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam vẫn dưới
áchthống trị của đế quốc Mỹ và tay sai. Đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhấtđất nước trở thành nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân tộc ta.
2. Những bước phát triển của cuộc kháng chiến.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Nhân dân ta trải qua gần 21
năm,là cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ và nhiều thách thức, ác liệt.Đảng và
Nhândân ta phải đấu trí và đấu sức chống Đế quốc Mỹ có tiềm lực về khoc học -
kinh tế- quân sự.Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã trải qua nhiều giai
đoạn, phảiđối phó lần lượt với các kế hoạch, chiến lược của đế quốc Mỹ.
Giai đoạn từ tháng 7/1954 đến hết năm 1960:
Đấu tranh giữ gìn lực lượng, chuyển dần sang thế tiến công, làm thất bại
bước đầu phương thức chủ nghĩa thực dân mới của đế quốc Mỹ.
Những chiến thắng oanh liệt trong kháng chiến chống thực dân Pháp mà
đỉnh cao làChiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã buộc thực dân Pháp và can
thiệp Mỹ phảiký Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở
Việt Nam vàĐông Dương, cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của ViệtNam, Campuchia và Lào. Nhưng với những mưu đồ đã dự tính từ
trước, đế quốcMỹ trắng trợn phá hoại Hiệp định Giơnevơ, hất cẳng Pháp, gạt bỏ
những thế lực taysai của Pháp, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm,
thực hiện chính sáchthực dân mới, mưu đồ chia cắt lâu dài đất nước ta. Chính
quyền Mỹ - Diệm tậptrung thực hiện biện pháp “tố cộng”, “diệt cộng” đàn áp,
khủng bố phong trào yêunước, trả thù những người kháng chiến cũ, tiêu diệt cơ
sở cách mạng ở miền Nam,ban hành Luật 10/59 “đặt cộng sản ra ngoài vòng
pháp luật”, biến cả miền Namthành nơi tràn ngập nhà tù, trại giam, trại tập trung.
Cách mạng miền Nam bị dìmtrong biển máu.
Đứng trước tình thế mới, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo quân
và dân cả nước thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Một là cách mạng
xã hộichủ nghĩa ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ vững mạnh của
cách mạngcả nước. Hai là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
nhằm giải phóngmiền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực
hiện thống nhất nướcnhà. Thực hiện nhiệm vụ trên, miền Bắc tích cực triển khai
những công việc bộn bềsau chiến tranh, nhanh chóng tổ chức cuộc sống mới.
Trong ba năm (1958-1960),chúng ta đã hoàn thành về cơ bản công cuộc cải tạo
XHCN, căn bản xoá bỏ chế độbóc lột, bước đầu xây dựng, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội theo con đường đilên CNXH, chuẩn bị một số nội dung cho cách
mạng cả nước trong giai đoạn mới.
Ở miền Nam, cuộc đấu tranh diễn ra vô cùng khó khăn, ác liệt, nhưng đại
bộ phậnNhân dân vẫn một lòng theo Đảng, bất khuất chống áp bức, khủng bố,
bảo vệ lựclượng cách mạng. Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng ra đời, xác
định rõ mụctiêu, phương pháp cách mạng miền Nam, mối quan hệ chiến lược
của cách mạnghai miền, giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới; phản
ánh đúng nhu cầucủa lịch sử, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển của cách
mạng miền Nam; địnhhướng và động viên Nhân dân miền Nam vùng lên đấu
tranh, tạo ra phong tràoĐồng khởi (1959 - 1960), xoay chuyển tình thế cách
mạng miền Nam, làm tan rãhàng loạt bộ máy của ngụy quyền ở các thôn, xã.
Giai đoạn từ đầu năm 1961 đến giữa năm 1965:
Giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” của đế quốc Mỹ. Từ cuối năm 1960, đế quốc Mỹ thay đổi chiến lược,
chuyểnsang chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” đối phó với cách mạng miền Nam.
Đó làchiến lược dùng quân đội ngụy tay sai làm công cụ tiến hành chiến tranh,
càn quét,dồn dân vào ấp chiến lược, đưa 10 triệu nông dân miền Nam vào các
trại tập trung,tách lực lượng cách mạng ra khỏi Nhân dân. Cuộc đấu tranh của
Nhân dân miềnNam chuyển sang giai đoạn mới, từ khởi nghĩa từng phần lên
chiến tranh cáchmạng, kết hợp song song cả đấu tranh vũ trang và đấu tranh
chính trị, đánh địchbằng cả ba mũi giáp công, trên cả ba vùng chiến lược, làm
phá sản chiến lược“Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ và tay sai. Trên miền
Bắc, các mặt trận kinhtế, văn hóa, an ninh quốc phòng đều có bước phát triển
mới. Quân và dân miền Bắcthực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, vừa sản xuất
vừa sẵn sàng chiến đấu và chiviện cho miền Nam.
Giai đoạn từ giữa năm 1965 đến hết năm 1968:
Đảng phát động toàn dân chống Mỹ cứu nước, đánh bại chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam, đánh thắng cuộc phá hoại
bằng khôngquân, hải quân lần thứ nhất ở miền Bắc.Trước nguy cơ phá sản của
“Chiến tranhđặc biệt”, đế quốc Mỹ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục
bộ”, sử dụng quânđội Mỹ là lực lượng cơ động chủ yếu tiêu diệt bộ đội chủ lực
ta; dùng ngụy quân,ngụy quyền để bình định, kìm kẹp Nhân dân, âm mưu đánh
bại cách mạng miềnNam trong vòng 25 đến 30 tháng (từ giữa 1965 đến hết
1967), đẩy mạnh chiếntranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.
Trên chiến trường miền Nam, quân và dân ta đã đánh thắng quân xâm
lược Mỹ ngay từ những trận đầu khi chúng vừa đổ bộ vào. Tiếp theo những trận
thắng oanhliệt ở Núi Thành, Vạn Tường, Plâyme, Đất Cuốc, Bầu Bàng, ta lại
đánh bại ba cuộchành quân lớn của Mỹ vào miền Đông Nam Bộ, đánh thắng lớn
ở các chiến trườngTây Nguyên, miền Tây khu V, Đường 9, đồng bằng Nam Bộ
và các mục tiêu chủyếu của địch ở các thành phố lớn. Quân dân miền Bắc tiếp
tục đánh trả cuộc tiếncông của Mỹ bằng không quân và hải quân, giành những
thắng lợi lớn, bảo đảmgiao thông thông suốt, chi viện sức người, sức của ngày
càng lớn cho miền Nam.Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm
1968 đã giáng một đòn quyếtđịnh vào chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế
quốc Mỹ, buộc chúng phải xuốngthang chiến tranh và ngồi vào bàn đàm phán
với ta tại Hội nghị Pari, đưa cuộckháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta
bước vào giai đoạn mới.
Giai đoạn từ năm 1969 đến năm 1973:
Phát huy sức mạnh liên minh chiến đấu Việt Nam với Lào, Campuchia,
làm thất bại một bước chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, đánh bại cuộc
chiếntranh phá hoại bằng không quân, hải quân lần thứ hai ở miền Bắc, tạo thế
mạnhtrong đàm phán. Đế quốc Mỹ thi hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh”,từng bước mở rộng chiến tranh sang Campuchia, Lào. Thủ đoạn xảo
quyệt của Mỹlà thực hiện chiến tranh hủy diệt và chiến tranh giành dân, chiến
tranh bóp nghẹt đểlàm suy yếu cuộc kháng chiến của Nhân dân ta trên cả hai
miền Nam - Bắc. Quânvà dân ta phối hợp với quân, dân hai nước Lào,
Campuchia đánh bại một bướcquan trọng chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh”. Những thắng lợi của chiếntranh cách mạng ba nước Đông Dương trong
hai năm 1970-1971 đã tạo thuận lợicho cuộc kháng chiến chống Mỹ vào Hà Nội
và Hải Phòng và các thành phố, cáctrung tâm, khu công nghiệp lớn miền Bắc
(tháng 12/1972), cứu nước của Nhân dânta. Nhờ chuẩn bị tốt lực lượng, nhằm
đúng thời cơ, quân và dân ta đã liên tiếp giànhthắng lợi lớn trên chiến trường,
nhất là cuộc tiến công chiến lược năm 1972 và đánhbại cuộc chiến tranh phá hoại
lần thứ hai ở miền Bắc, nổi bật là đánh thắng cuộc tậpkích chiến lược bằng máy
bay B52 của Mỹ, làm thay đổi cục diện chiến trường, cụcdiện chiến tranh. Trong
đàm phán, chúng ta cũng khôn khéo tiến công địch, phốihợp chặt chẽ giữa “đánh
và đàm”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari, rút hết quânMỹ và quân các nước chư
hầu ra khỏi miền Nam. So sánh lực lượng thay đổi hẳn,có lợi cho ta, tạo điều
kiện cơ bản nhất để ta giành thắng lợi cuối cùng.
Giai đoạn từ cuối năm 1973 đến ngày 30/4/1975:
Tạo thế và lực, tạo thời cơ, kiên quyết tiến hành cuộc Tổng tiến công và
nổi dậy mùa Xuân 1975, kết thúc thắng lợi trọn vẹn cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứunước, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Sau khi ký Hiệp
địnhPari, mặc dù buộc phải rút hết quân nhưng đế quốc Mỹ vẫn tiếp tục âm mưu
dùngngụy quân, ngụy quyền làm công cụ để thực hiện chủ nghĩa thực dân mới ở
miềnNam Việt Nam. Mỹ tăng cường tiền của, vũ khí, phương tiện chiến tranh
cho ngụylấn đất, giành dân, khống chế nhân dân, thực hiện các hoạt động ngoại
giao xảoquyệt để ngăn chặn sự phát triển của cách mạng miền Nam. Đến tháng
5/1973, xuthế chống phá Hiệp định Pari của địch ngày càng tăng.Chúng điên
cuồng đánh pháhòng xóa bỏ vùng giải phóng của ta, đẩy lùi lực lượng cách
mạng.
Tháng 7/1973, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 21 đã khẳng định con
đường cách mạng miền Nam vẫn là con đường bạo lực và đề ra các nhiệm vụ lớn
cho haimiền Nam - Bắc. Nửa cuối năm 1974, cuộc chiến tranh của quân và dân
ta ở miềnNam chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” đã giành được
thắng lợi. Tangày càng mạnh lên, ngụy ngày càng suy yếu rõ rệt. Nước Mỹ lâm
vào khủnghoảng nội bộ. Tháng 7/1974, Đảng ta chỉ đạo Bộ Tổng tham mưu
Quân đội nhândân Việt Nam xây dựng kế hoạch chiến lược giải phóng miền
Nam trong hai năm1975-1976, nếu thời cơ đến sẽ giải phóng miền Nam trong
năm 1975. Thắng lợitoàn miền, nhất là của miền Đông Nam Bộ, đặc biệt là chiến
thắng Phước Longcuối năm 1974 - đầu năm 1975 càng cho thấy thực tế suy yếu
của quân ngụy SàiGòn và khả năng Mỹ khó quay lại Việt Nam. Đảng ta nhận
định thời cơ giải phónghoàn toàn miền Nam đã đến.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 bắt đầu từ ngày 4/3
bằng ba đòn chiến lược: Chiến dịch Tây Nguyên mở đầu bằng trận đột phá
đánhchiếm Buôn Ma Thuột, giải phóng Tây Nguyên; Chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng và Chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng Sài Gòn - Gia Định kết thúc
vào ngày30/4. Qua gần 2 tháng chiến đấu với sức mạnh áp đảo về chính trị và
quân sự, quânvà dân ta đã giành được toàn thắng, kết thúc 21 năm kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Ý nghĩa lịch sử
- Đối với Việt Nam: Thắng lợi của Nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước là thành quả vĩ đại nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giảiphóng xã hội do Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo; là trang sử hào
hùngvà chói lọi trên con đường dựng nước và giữ nước mấy ngàn năm của dân
tộc.Nhân dân ta đánh thắng kẻ thù lớn mạnh và hung hãn nhất của loài người tiến
bộ;kết thúc oanh liệt cuộc chiến đấu 30 năm giành độc lập tự do, thống nhất cho
đấtnước; chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và
mới trênđất nước ta; đánh dấu bước ngoặt quyết định trong lịch sử dân tộc, đưa
đất nước tabước vào kỷ nguyên độc lập tự do, cả nước đi lên CNXH.
- Đối với thế giới: Thắng lợi của Nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước là thắng lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới; góp
phầnthúc đẩy mạnh mẽ cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì mục tiêu độc lập
dântộc, hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội; cổ vũ, động viên các dân tộc đang
tiếnhành công cuộc giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc; mở đầu sự phá
sảncủa chủ nghĩa thực dân mới trên toàn thế giới.
Nguyên nhân thắng lợi
Một là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Hai là, nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân đã phát huy truyền
thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, một lòng đi theo Đảng, đi
theoBác Hồ, chiến đấu dũng cảm, ngoan cường, bền bỉ, lao động quên mình vì
độc lậptự do của Tổ quốc, vì CNXH và vì quyền con người.
Ba là, cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một
lòng, triệu người như một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Bốn là, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành
sức mạnh tổng hợp đánh Mỹ và thắng Mỹ.
Năm là, đoàn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào và nhân dân
Campuchia; đoàn kết quốc tế.
Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất: Xác định đường lối cách mạng đúng đắn,sáng tạo, phù hợp với
đặc điểm của cách mạng Việt Nam.
Thứ hai: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại.
Thứ ba: Vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt phương pháp đấu tranh
cáchmạng, phương thức tiến hành chiến tranh toàn dân và nghệ thuật quân sự
chiếntranh toàn dân, xây dựng và phát triển lý luận chiến tranh cách mạng, chiến
tranhnhân dân Việt Nam.
Thứ tư: Chủ động, nhạy bén, linh hoạt trong chỉ đạo chiến lược chiến tranh
cách mạng và nghệ thuật tạo và nắm thời cơ giành những thắng lợi quyết định.
Thứ năm: Phải luôn luôn chú trọng xây dựng Đảng trong mọi hoàn cảnh,
nâng cao sức chiến đấu và phát huy hiệu lực lãnh đạo của Đảng.
BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY